Ban hành Quy chế về trường giáo dưỡng
Hoạt động 5: Hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề.
- Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng) và dạy nghề trình độ trung cấp nghề cho 57.500 lao động. Trong đó:
+ Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn: 50.000 lao động.
+ Hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp nghề theo mô hình vừa học văn hóa vừa học nghề là: 7.500 lao động.
- Cơ cấu dự kiến các nhóm đối tượng hỗ trợ học nghề ngắn hạn:
+ Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, dự kiến khoảng 7.500 người, chiếm 15% đối tượng được hỗ trợ.
+ Lao động nông thôn thuộc diện hộ cận nghèo: 10.000 người, chiếm 20% đối tượng được hỗ trợ.
+ Lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội khác, dự kiến khoảng 32.500 người, chiếm 75% đối tượng được hỗ trợ.
b) Kinh phí dự kiến thự hiện từ năm 2011 đến năm 2020:
- Tổng kinh phí dự kiến thực hiện hỗ trợ dạy nghề là: 192.220 triệu đồng. Trong đó:
+ Hỗ trợ dào tạo nghề ngắn hạn: 149.470 triệu đồng.
+ Hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp: 42.750 triệu đồng.
- Đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; số lượng người được hỗ trợ: 7.500 người, chiếm 15% tổng số người được hỗ trợ.
+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 7.500 người x 3 triệu đồng/người/khóa = 22.500 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 7.500 người x 15.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 7.425 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 2.250 (chiếm khoảng 30%): 2.250 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 450 triệu đồng.
- Đối tượng thuộc hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 10.000 người x 2,5 triệu đồng/người/khóa = 25.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 10.000 người x 10.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 6.600 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 2.000 (chiếm khoảng 20%): 2.000 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 400 triệu đồng.
- Đối tượng phải chuyển đổi nghề do bị ảnh hưởng các chính sách của nhà nước; chiến sĩ lực lượng vũ trang xuất ngũ từ năm 2009 trở về trước (không thuộc diện hưởng chính sách học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); trẻ em lang thang, cơ nhỡ, trẻ em đường phố; đối tượng mại dâm, ma túy đang tập trung giáo dục tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội; Các đối tượng, mại dâm, ma túy hoàn lương ngoài cộng đồng; phạm nhân hết hạn tù trở về địa phương hoà nhập cộng đồng… kể cả nông thôn và thành thị.
+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 32.500 người x 2 triệu đồng/người/khóa = 65.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 32.500 người x 10.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 21.450 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 3.250 người (chiếm khoảng 10%): 3.250 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 650 triệu đồng.
* Dạy nghề trình độ trung cấp nghề:
Kinh phí hỗ trợ dạy nghề: 7.500 người x 190.000/tháng x 10 tháng/năm học x 3 năm = 42.750 triệu đồng.
- Đối với hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn sẽ thực hiện trong thời gian từ năm 2011 đến 2020;
- Đối với hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp nghề theo mô hình vừa học văn hóa vừa học nghề sẽ thực hiện từ năm 2011 đến năm 2022 (vì hỗ trợ trong 03 năm học), đến năm 2020 sẽ kết thúc tuyển sinh; năm 2022 số học sinh sẽ ra trường.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ sở dạy nghề.
Hoạt động 2: Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Điều tra, khảo sát nắm bắt cung lao động trên các địa bàn nông thôn.
- Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ.
- Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động.
- Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2020.
- Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.
b) Kinh phí dự kiến: 4.500 triệu đồng, bình quân 50 triệu đồng/quận, huyện.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
Hoạt động 3: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập.
- Đầu tư xây dựng và mua sắm thiết bị giảng dạy cho Trường trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề công lập ở các quận, huyện. Kinh phí đầu tư xây dựng các công trình dự án thực hiện theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố. Dự kiến:
+ Xây dựng 07 Trung tâm dạy nghề của các quận, huyện và 01 Trường trung cấp nghề của thành phố. Quy mô đầu tư bình quân mỗi Trung tâm dạy nghề là 50 tỷ đồng (vốn địa phương và xổ số kiến thiết là 40 tỷ đồng, hỗ trợ của chương trình mục tiêu quốc gia là 10 tỷ đồng); Trường trung cấp nghề là 70 tỷ đồng (vốn địa phương và xổ số kiến thiết là 45 tỷ đồng, hỗ trợ của chương trình mục tiêu quốc gia là 25 tỷ đồng); tổng kinh phí đầu tư dự kiến là 420 tỷ đồng. Thời gian từ năm 2010 – 2015.
+ Thiết bị: trang bị các nghề chủ yếu như điện dân dụng, điện cơ, điện lạnh, điện tử dân dụng, điện tử công nghiệp, cơ điện tử, sửa xe gắn máy, sửa chữa máy nổ, xây dựng, cắt gọt lim loại, may thiết kế thời trang, tin học, công nghệ phần mềm, tự động hóa và một số nghề thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương... Kinh phí dự kiến đầu tư mỗi Trung tâm dạy nghề là 15 tỷ đồng và 25 tỷ đồng đối với Trường trung cấp nghề; tổng kinh phí đầu tư dự kiến là 130 tỷ dồng. Thời gian thực hiện từ 2011 – 2020.
- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho các Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Kỹ thuật tổng hợp ở những nơi chưa có Trung tâm dạy nghề hoặc có Trung tâm dạy nghề nhưng chưa đáp ứng nhu cầu. Dự kiến mỗi Trung tâm là 03 tỷ đồng; tổng kinh phí dự kiến là 09 tỷ đồng.
b) Tổng kinh phí dự kiến: 559.000 triệu đồng.
Kinh phí cụ thể của các dự án đầu tư sẽ được quy định tại Quyết định phê duyệt dự án của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Đầu tư mua sắm thiết bị dạy nghề: thực hiện từ năm 2011 - 2020.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm chủ đầu tư việc thực hiện mua sắm thiết bị dạy nghề hỗ trang bị cho các Trường trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề và Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Kỹ thuật tổng hợp có bổ sung nhiệm vụ dạy nghề; Ủy ban nhân dân các quận, huyện làm chủ đầu tư kinh phí đầu tư xây dựng các Trung tâm dạy nghề trực thuộc.
Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
a) Về nội dung, chương trình, tài liệu, phương thức đào tạo, bồi dưỡng:
- Đã thể chế hoá, quy định rõ hai loại chương trình (chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ) và quy định rõ nội dung đào tạo, bồi dưỡng là trang bị kiến thức về lý luận chính trị, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác. Nội dung chương trình, tài liệu thường xuyên được nghiên cứu, hoàn thiện theo hai hướng: cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung các chương trình đang sử dụng; các chương trình biên tập mới đã chú trọng tới việc nâng cao kiến thức và kỹ năng theo vị trí công tác.
- Phương thức đào tạo, bồi dưỡng đã được tổ chức theo nhiều hình thức như tập trung, bán tập trung, tại chức với các khóa học ngắn hạn, dài hạn. Bước đầu áp dụng phương pháp giảng dạy mới, phát huy tính tích cực và tư duy sáng tạo của người học.
b) Về xây dựng đội ngũ giảng viên:
Đã xây dựng và triển khai các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và phương pháp sư phạm đối với đội ngũ giảng viên quản lý nhà nước và giảng viên lý luận chính trị. Về nội dung chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phương pháp giảng dạy hiện đại.
c) Về hệ thống Trường đào tạo, bồi dưỡng:
Đã hình thành một hệ thống Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thành phố đến quận, huyện. Hiện thành phố có Học viện Chính trị - Hành chính khu vực IV của Trung ương, Trường Chính trị thành phố và 09 Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp quận, huyện.
d) Về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng:
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện chủ yếu từ các nguồn ngân sách Nhà nước trung ương, địa phương. Tuy nhiên, kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã còn hạn chế.
- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng được chú trọng, từ năm 2006 - 2009 toàn thành phố đã đào tạo, bồi dưỡng được 2.217 lượt cán bộ, công chức cấp xã.
- Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đã có những chuyển biến tích cực. Nếu như trước đây chủ yếu tập trung vào chương trình lý luận chính trị, thì nay hoạt động này đã chuyển hướng tập trung vào việc nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Đến nay, tính trung bình trên toàn thành phố, số công chức cấp xã có trình độ từ trung cấp trở lên đạt khoảng 86%.
- Việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến, sử dụng công nghệ thông tin vào đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã còn ít, chưa phổ biến.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập của nhiều Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức còn nghèo và thiếu đồng bộ.
- Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ công chức xã và người dân lao động nông thôn nhận thức rõ về chủ trương, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn nhiều hạn chế.
2.3 Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém:
- Chưa đổi mới mạnh mẽ về nội dung chương trình đào tạo, chưa chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hành gắn với chức trách, nhiệm vụ từng loại cán bộ công chức phù hợp thực tiễn quản lý ở cơ sở.
- Thiếu cơ chế tạo sự cạnh tranh trong đào tạo, bồi dưỡng nên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thiếu năng động, chủ động, không thực sự tạo ra động lực nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
3. Dự báo nhu đào tạo nghề đến năm 2020:
3.1 Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội khác đến năm 2020:
- Về nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 khá lớn, khoảng 78.000 lao động, chiếm 44,57% trong nhu cầu đào tạo nghề chung. Khả năng đào tạo của các cơ sở dạy nghề trong thành phố, bình quân mỗi năm khoảng 34.000 - 35.000 lao động (trong đó có 5.000 - 6.000 lao động nông thôn được đào tạo miễn phí bằng kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia và kinh phí đào tạo nghề từ ngân sách thành phố).
- Đến năm 2010, dự kiến có khoảng 42% tổng số lao động tham gia nền kinh tế quốc dân được đào tạo đào tạo nghề, phấn đấu 100% cán bộ các cấp tốt nghiệp trung học phổ thông và qua đào tạo chính trị, nghiệp vụ. Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo chung ước đạt 65%, lao động qua đào tạo nghề đạt 50%; năm 2020, số lao động được đào tạo chiếm 70%, số lao động qua đào tạo nghề chiếm 55% lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân.
Qua điều tra, khảo sát 90.798 hộ, với 391.585 nhân khẩu thường trú, trong đó có 295.688 người trong độ tuổi lao động kết quả lao động có nhu cầu học nghề và thuộc các nhóm đối được hỗ trợ như sau: có 10.783 lao động có nhu cầu học nghề, số nghề cần học là 252 nghề.
3.2 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
- Theo quy định số cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn được giao thì so với hiện tại thành phố Cần Thơ còn thiếu là 478 người. Số lượng cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn còn cao: 48% đối với cán bộ chủ chốt; 14% đối với công chức. Do đó, để đáp ứng yêu cầu về chuẩn hóa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức các xã, phường thị trấn để đáp ứng được nhiệm vụ được giao thì cần phải đào tạo, bồi dưỡng hàng năm khoảng 200 lượt người.
- Xuất phát từ các quan điểm, mục tiêu chỉ đạo, thực trạng công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ sở nêu trên yêu cầu đòi hỏi xây dựng Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020” là rất cần thiết và đáp ứng chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; đồng thời, cũng nhằm tiếp tục phát huy những kết quả đào tạo nghề cho các đối tượng lao động mà thành phố Cần Thơ đã thực hiện trong thời gian qua. Đề án sẽ góp phần nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở, nâng cao mức sống, thu nhập của người dân nông thôn thành phố Cần Thơ, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu của thành phố theo hướng công nghiệp, thương mại dịch vụ và nông nghiệp chất lượng cao.
B. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN:
1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp các ngành và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2. Học nghề là nghĩa vụ và quyền lợi của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển đổi nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của các cơ sở dạy nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của người lao động và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, của thành phố và cả nước.
4. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.
5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở cấp xã phục vụ cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Tạo điều kiện cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội được tham gia học nghề với sự hỗ trợ của nhà nước, góp phần tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nhất là khu vực nông thôn.
- Trang bị các kỹ năng, kiến thức nghề cho lao động nông thôn ở các cấp trình độ để góp phần giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Đào tạo nghề ngắn hạn bình quân cho khoảng 5.000 lao động/năm và đào tạo nghề trình độ trung cấp bình quân khoảng 750 lao động/năm, nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề là 30% và tỷ lệ lao động của thành phố được đào tạo nghề là 55% vào năm 2020.
- Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm sau khi học nghề là 75-80% trong tổng số lao động được đào tạo nghề của đề án, trong đó 60% tìm thêm việc làm mới tại hộ gia đình và 40% tìm việc ở các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 2.029 lượt cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Có khoảng 28.750 lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề, trong đó (8.000 người học nghề nông nghiệp; 20.750 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó, đặt hàng dạy nghề khoảng 2.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 75%.
- Đào tạo, bồi dưỡng 1.029 lượt cán bộ, công chức cấp xã.
- Đào tạo nghề cho 85.750 lao động nông thôn (5.000 người học nghề nông nghiệp; 23.750 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó, đặt hàng dạy nghề khoảng 3.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%.
- Đào tạo, bồi dưỡng 1.000 lượt cán bộ, công chức cấp xã.
3. Đối tượng được hỗ trợ dạy nghề và đào tạo, bồi dưỡng:
- Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thị thu hồi đất canh tác; hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo; các đối tượng lao động thuộc diện chính sách xã hội khác như: chiến sĩ lực lượng vũ trang xuất ngũ từ năm 2009 trở về trước (không thuộc diện hưởng cính sách học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ), đối tượng phải chuyển đổi nghề do bị ảnh hưởng các chính sách của nhà nước; trẻ em lang thang, cơ nhỡ; phạm nhân hết hạn tù trở về địa phương hoà nhập cộng đồng; đối tượng, mại dâm, nghiện ma túy đang tập trung giáo dục tại Trung tâm giáo dục - lao động xã hội; các đối tượng mại dâm, nghiện ma túy hoàn lương ngoài cộng đồng.
- Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn cấp xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức cấp xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
Được áp dụng theo các chính sách hỗ trợ người học của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội khác đến năm 2010. Cụ thể như sau:
- Đào tạo nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng)
+ Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa là 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức là 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên;
+ Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức là 10.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên;
+ Các đối tượng lao động thuộc diện chính sách xã hội khác như: chiến sĩ lực lượng vũ trang xuất ngũ từ năm 2009 trở về trước (không thuộc diện hưởng cính sách học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ), đối tượng phải chuyển đổi nghề do bị ảnh hưởng các chính sách của nhà nước; trẻ em lang thang, cơ nhỡ; phạm nhân hết hạn tù trở về địa phương hoà nhập cộng đồng; đối tượng, mại dâm, nghiện ma túy đang tập trung giáo dục tại Trung tâm giáo dục - lao động xã hội; các đối tượng mại dâm, nghiện ma túy hoàn lương ngoài cộng đồng… được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa là 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức là 10.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
- Đào tạo nghề trình độ trung cấp nghề theo mô hình vừa học văn hóa vừa học nghề
+ Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người thuộc diện hộ nghèo và hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề trình độ trung cấp nghề với mức tối đa không quá 190.000đ/người/tháng (mức hỗ trợ tùy theo từng nghề), thời gian hỗ trợ không quá 03 năm học.
+ Mỗi đối tượng lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần với một trình độ đào tạo theo chính sách của Đề án này, những người đã được hỗ trợ học nghề học nghề theo các chính sách khác của nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng, những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì tiếp tục được hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 02 lần.
+ Các mức hỗ trợ này tùy theo điều kiện thực tế từ năm 2011 - 2020 sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
Được áp dụng trên toàn địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Trồng trọt, chăn nuôi, vườn ao chuồng, vườn ao chuồng biogas; nuôi trồng thủy sản; cấp thoát nước và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý hợp tác xã; Dịch vụ nông nghiệp.
- Chú trọng xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm tại các địa phương, từng bước hình thành các tổ hợp tác sản xuất nâng cao quy mô và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Dạy nghề trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng.
Lao động trong độ tuổi lao động, chú trọng lao động trong độ tuổi trung niên (từ trên 35 đến 55 tuổi) còn đất sản xuất nông nghiệp, có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm: lao động nông thôn trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lao động thủ công, tiểu thương và lao động nông thôn làm dịch vụ kinh tế - kỹ thuật tại nông thôn. Trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp (cận nghèo), người dân tộc thiểu số.
Được thực hiện đa dạng, linh hoạt, dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề lưu động tại các xã, dạy nghề tại nơi sản xuất, vườn - ao - chuồng, các vùng trồng cây nguyên liệu, chuyên canh…
Huy động tất cả các cơ sở dạy nghề thuộc trung ương và địa phương trên địa bàn thành phố Cần Thơ gồm cả công lập và ngoài công lập (trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề; trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; các viện nghiên cứu về nông nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, khuyến công, thuỷ sản, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ...) có đăng ký hoạt động dạy nghề.
- Kỹ thuật, công nghệ; sản xuất và chế biến; y tế; dịch vụ xã hội; khách sạn, du lịch và dịch vụ cá nhân; tiểu thủ công nghiệp và các lĩnh vực khác...
- Chú trọng mô hình liên kết đào tạo, đặt hàng dạy nghề đối với các doanh nghiệp để sau khi dạy nghề sẽ nhận lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp hoặc đưa lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành khác hoặc xuất khẩu lao động.
Dạy nghề trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng.
Lao động trong độ tuổi lao động, trong đó chú trọng đối tượng lao động trong độ tuổi từ 16 - 35, lao động không có đất sản xuất hoặc không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% so với hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, người sinh sống trong cá khu dân cư vượt lũ.
- Đối với dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng được thực hiện đa dạng, linh hoạt: dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề nhất là các Trung tâm dạy nghề quận, huyện; dạy nghề lưu động tại các xã; dạy nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, doanh nghiệp, làng nghề; kết hợp dạy lý thuyết tại các cơ sở dạy nghề với thực hành tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ...
- Đối với trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề; kết hợp dạy lý thuyết tại các Trung tâm dạy nghề quận, huyện với thực hành tại các Trường nghề hoặc thực hành nghề tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… Chú trọng nhân rộng mô hình vừa dạy văn hóa vừa dạy nghề, đặt hàng dạy nghề thông qua hợp đồng giữa các bên có liên quan.
Huy động tất cả các cơ sở dạy nghề thuộc trung ương và địa phương trên địa bàn thành phố Cần Thơ gồm cả công lập và ngoài công lập (trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề; trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...) có đăng ký hoạt động dạy nghề. Ngoài ra tùy vào yêu cầu thực tế có thể tìm và mời thêm các cơ sở dạy nghề ở các tỉnh, thành khác tham gia vào công tác này.